三世漂泊
【越南】武黄遧 陈子弘 译
我们竟然已失去了一切?
甚至过往那一点音尘……
鼓皮、琴弦,唉,竹拍!
俱已枯涩成憔悴的歌声。
那琴唤作“底”,但哪还有底,
每根思恋的弦也都拨尽了?
抑或消逝已久的魂魄失拍了,
再也筑不起寻阳的老码头?
绯红的歌声已化成了血,
让苍白的双颊稍稍红润?
命运多舛,啊,终究多舛,
冰冷的杯子,没有酒的温热。
那一夜牛郎织女各奔东西?
撕下自己的皮,又替谁拭泪?
只有空空的鼓面,能敲出什么;
敲出一声,荒凉得令人惊心!
鼓声空洞,已无余韵可言,
何苦挣扎扰动受伤的心弦!
三世漂泊,我们紧紧相依,
失去了一切,只剩下彼此。
1973年7月10日
译注:
1.三世(ba kiếp):佛教用语,指前世、今生、来世》。
2.竹拍(trúc phách):或指越南古代乐器(竹制的打击乐器)隐喻生命的节拍与命运的节奏。
3.寻阳的老码头(bến Tầm-Dương):寻阳最早是汉晋时代江北的地名,治所在今湖北黄梅西南(蔡山一带),隋开皇九年(589)因水患废弃,隋廷把原江南的柴桑、湓口一带改置“寻阳县”,唐武德四年(621)又改名浔阳县,此后浔阳成为唐诗中的常见地名。作者诗中的“bến Tầm-Dương”应是借“寻阳”汉字音义营造“废弃古渡口”的意象,用来承载再也无处停靠的漂泊感。
4.原书《武黄遧诗选集》该诗还有一旁注说,学者金圣叹被清廷指控犯有“蛊惑言论”之罪,判处斩决。
Ba Kiếp Lang Thang
Chúng ta đánh mất cả rồi sao?
Cả đến âm thanh một thuở nào...
Da trống, tơ đàn, ôi trúc phách!
Đều khô như tiếng hát gầy hao.
Đàn mang tên Đáy mà không đáy
Rút hết rồi chăng sợi nhớ thương?
Hay phách, từ lâu rồi lạc phách,
Không còn dựng nổi bến Tầm-Dương?
Hơi ca hồng đã tan thành huyết
Để tiếp vào cho má đỡ xanh?
Bạc mệnh, hỡi ơi, hoàn mệnh bạc,
Đâu còn ấm nữa rượu tàn canh!
Hay là đêm ấy Ngưu lìa Chức?
Xé nát da mình lau mắt ai?
Còn được gì đâu cho mặt trống;
Đập lên, hoang vắng đến ghê người!
Âm thanh trống rỗng, còn chi nữa,
Gắng gượng chi cho hồn Nhạc đau!
Ba kiếp lang thang, ngồi chụm lại,
Chúng ta mất hết, chỉ còn nhau.
10.7.73
--------------------------------
* Danh sĩ Thánh-Thán họ Kim. Bị triều đình Mãn-Thanh khép vào
tội “Yêu ngôn hoặc chúng” và xử “Chém ngang lưng”.